Phân cực spin là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Phân cực spin đo lường tỷ lệ chênh lệch giữa mật độ electron có spin lên và spin xuống, phản ánh mức độ đồng nhất của hướng spin trong hệ vật liệu. Giá trị phân cực spin P = (n\_up - n\_down)/(n\_up + n\_down) dao động từ -1 đến +1, với ±1 tương ứng toàn bộ electron phân cực hoàn toàn cùng hướng.

Tóm tắt

Phân cực spin là đại lượng đo lường tỷ lệ chênh lệch giữa mật độ electron có spin lên (↑) và spin xuống (↓) trong một hệ vật liệu hoặc dòng điện, phản ánh mức độ đồng nhất của hướng spin. Đại lượng này quan trọng trong lĩnh vực spintronics, vật lý chất rắn và công nghệ cảm biến từ, đồng thời ứng dụng trong cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) và điện toán lượng tử.

Giá trị phân cực spin P dao động từ –1 đến +1, trong đó P = ±1 tương ứng với electron hoàn toàn đồng hướng về một phía; P = 0 cho trường hợp không phân cực. Việc tạo và đo phân cực spin đòi hỏi các kỹ thuật bơm quang, ghép spin và đo bằng cộng hưởng từ electron, giúp khai thác thêm phương diện spin ngoài điện tích trong thiết kế linh kiện điện tử thế hệ mới.

Định nghĩa phân cực spin

Phân cực spin P được định nghĩa theo công thức:

P=nnn+nP = \frac{n_{\uparrow} - n_{\downarrow}}{n_{\uparrow} + n_{\downarrow}}

Trong đó nn lần lượt là mật độ electron ở trạng thái spin lên và spin xuống. Khi n = n, P = 0, hệ không phân cực. Khi n = 0 hoặc n = 0, P = ±1, hệ hoàn toàn phân cực.

Phân cực spin có thể tính cho: electron cận Fermi trong vật liệu kim loại từ tính, dòng điện spin-polarized trong ổ đĩa cứng GMR/TMR, hoặc spin của hạt nhân trong MRI. Đại lượng này quyết định hiệu suất chuyển hóa spin thành tín hiệu điện hoặc quang trong các thiết bị spintronics.

Nguyên lý spin electron

Electron mang moment động lượng tự quay (spin) ℏ/2 và moment từ liên kết μ = g μB S, với μB là Bohr magneton và g ≈ 2. Hai trạng thái cơ bản spin “lên” (↑) và “xuống” (↓) tương ứng với spin quantum number ms = +1/2 và –1/2.

Sự tương tác Zeeman trong từ trường B làm tách năng lượng giữa hai trạng thái spin theo công thức:

ΔE=gμBB\Delta E = g \mu_B B

Điều này cho phép điều chỉnh tương đối mật độ electron spin lên và xuống bằng cách áp dụng từ trường hoặc bơm quang có phân cực, từ đó tạo ra phân cực spin.

Thuộc tínhSpin lên (↑)Spin xuống (↓)
Năng lượng Zeeman–½ g μB B+½ g μB B
Moment từSong song BNgược hướng B

Cơ chế tạo phân cực spin

  • Bơm quang (Optical Pumping): Ánh sáng phân cực tròn (circularly polarized light) chiếu vào bán dẫn hoặc nguyên tử kim loại, chọn lọc kích thích electron spin lên hoặc xuống, tạo chênh lệch mật độ nn (Rev. Mod. Phys.).
  • Ghép spin (Spin Injection): Dòng electron từ một vật liệu từ tính (ferromagnet) được tiêm vào bán dẫn, mang theo phân cực spin vốn có; hiệu suất phụ thuộc tiếp giáp vật liệu và độ tương thích công suất (NIST – Spin Measurements).
  • Hiệu ứng Hall spin (Spin Hall Effect): Dòng điện qua vật liệu có tương tác spin–orbit mạnh tạo ra độ lệch electron theo chiều spin khác nhau về hai biên, dẫn đến tích tụ spin ngược chiều đối lập (ACS Nano).

Các cơ chế trên cho phép linh hoạt tạo phân cực spin trong môi trường khác nhau—từ pha rắn đến khí—mở rộng ứng dụng trong lưu trữ spin, transistor spin, và cảm biến spin.

Phương pháp đo lường phân cực spin

Phân cực spin trong vật liệu và dòng điện được đo lường bằng nhiều kỹ thuật khác nhau, mỗi phương pháp có độ nhạy và đặc tính phù hợp từng ứng dụng. Electron Spin Resonance (ESR), hay còn gọi là Electron Paramagnetic Resonance (EPR), là kỹ thuật phổ biến nhất để xác định tỷ lệ spin lên/xuống qua phép đo cộng hưởng từ electron khi chiếu sóng vi ba trong từ trường ổn định (NCBI Bookshelf).

Spin-resolved photoemission spectroscopy (SR-PES) sử dụng ánh sáng cực tím hoặc tia X để giải phóng electron khỏi bề mặt vật liệu, sau đó tách và đếm electron theo hướng spin. Phương pháp này cho độ phân giải năng lượng và phân cực cao, thích hợp khảo sát phân cực spin gần mặt ngoài cùng (J. Appl. Phys.).

Spin-polarized scanning tunneling microscopy (SP-STM) cho phép tạo ảnh không gian với độ phân giải nguyên tử, phát hiện chênh lệch điện áp tunneling giữa electron spin lên và spin xuống. SP-STM ứng dụng cảm biến từ mũi nhọn ferromagnet để lập bản đồ phân cực spin bề mặt (NIST Spin Measurements).

Ứng dụng trong spintronics

Spintronics là ngành công nghệ khai thác phân cực spin electron để lưu trữ và xử lý thông tin với hiệu suất cao hơn công nghệ điện tử truyền thống. Thiết bị GMR (Giant Magnetoresistance) dựa trên sự thay đổi trở kháng khi phân cực spin thay đổi tại tiếp giáp giữa các lớp ferromagnet và spacer, đã cách mạng hóa ổ cứng máy tính (Phys. Rev. Lett.).

Tunnel Magnetoresistance (TMR) sử dụng hàng rào hầm điện tử (MgO) giữa hai lớp ferromagnet, đạt tỷ lệ magnetoresistance >200% ở nhiệt độ phòng. TMR là nền tảng cho MRAM (Magnetoresistive Random Access Memory), cho phép lưu trữ dữ liệu không mất khi tắt nguồn và khởi động nhanh chóng.

  • MRAM: bộ nhớ thay thế flash với độ bền ghi xóa >1015 chu kỳ.
  • Spin Transistors: điều khiển dòng điện bằng spin, hứa hẹn giảm tiêu thụ năng lượng.
  • Spin Logic: thiết kế mạch logic dựa trên hiệu ứng spin–orbit và spin transfer torque.

Ứng dụng trong cộng hưởng từ hạt nhân (MRI)

Trong MRI, phân cực spin của hạt nhân (phổ biến nhất là proton trong nước) được tạo bởi từ trường mạnh B0 (1.5–7 T), tỷ lệ spin lên/xuống Pn theo Boltzmann:

Pn=tanh(γB02kBT)P_n = \tanh\Bigl(\frac{\gamma \hbar B_0}{2 k_B T}\Bigr)

Trong đó γ là tỷ lệ từ gyromagnetic, kB Boltzmann constant và T nhiệt độ tuyệt đối. Giá trị Pn thường rất nhỏ (~10–5–10–6), vì vậy nhiều kỹ thuật tăng cường như hyperpolarization (bơm quang hoặc dòng ngoài) được ứng dụng để nâng tín hiệu (MRI-Q).

Hyperpolarized MRI sử dụng các chất như 13C-pyruvate, tạo phân cực spin >10% nhờ Dynamic Nuclear Polarization (DNP), giúp hình ảnh hóa hoạt động chuyển hóa và vi tuần hoàn với độ tương phản vượt trội.

Ứng dụng trong vật liệu từ tính

Phân cực spin xác định tính từ của nhiều hợp kim Heusler, manganite và tunsten dichalcogenide (TMD) hai chiều. Ví dụ hợp kim Co2MnSi có phân cực spin lý thuyết 100%, được nghiên cứu cho ứng dụng spin injector trong spintronics (Phys. Rev. B).

Vật liệu topological insulator như Bi2Se3 biểu hiện phân cực spin mạnh trên bề mặt, mang thế hệ dòng spin không khử pha, mở ra tiềm năng trong điện toán spin-lattice và cảm biến từ nano (Nat. Mater.).

Thách thức và hạn chế

Giữ độ phân cực spin lâu dài là thách thức lớn do quá trình mất pha (spin relaxation) qua tương tác spin–lattice và spin–spin. Thời gian T1 (relaxation longitudinal) và T2 (relaxation ngang) thường dao động từ ps đến ns trong chất rắn và μs–ms trong chất lỏng.

Độ hiệu quả ghép spin giữa các vật liệu (ferromagnet → bán dẫn) phụ thuộc rào cản năng lượng và tương thích băng tần, thường chỉ đạt <50% tại nhiệt độ phòng. Nhiệt độ thấp (4 K) giúp cải thiện nhưng không thực tế cho ứng dụng hàng ngày.

Xu hướng nghiên cứu tương lai

Spin qubit trong điện toán lượng tử sử dụng phân cực spin của electron hoặc hạt nhân để mã hóa bit lượng tử. Các hệ quantum dot, defect center (NV center trong kim cương) đang được phát triển cho thời gian decoherence >1 ms (Nat. Phys.).

Hiệu ứng spin–orbit mạnh trong vật liệu 2D (WTe2, MoS2) tạo ra Spin–Orbit Torque (SOT), hỗ trợ chuyển mạch spintronics tốc độ cao và giảm tiêu thụ năng lượng. Spin-photonics kết hợp spin và quang học nano mở đường cho truyền thông lượng tử và bộ khuếch đại tín hiệu quang.

  • Spin Qubit: decoherence >1 ms, ứng dụng lượng tử.
  • SOT Devices: logic spin tốc độ >10 GHz.
  • Spin-Photonics: truyền tín hiệu spin qua photon, giao tiếp lượng tử.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phân cực spin:

Phân Tích Chính Xác Năng Lượng Tương Quan Điện Tử Phụ Thuộc Spin cho Các Tính Toán Mật Độ Spin Địa Phương: Phân Tích Phê Phán Dịch bởi AI
Canadian Journal of Physics - Tập 58 Số 8 - Trang 1200-1211 - 1980
Chúng tôi đánh giá các hình thức gần đúng khác nhau cho năng lượng tương quan trên mỗi phần tử của khí điện tử đồng nhất có phân cực spin, những hình thức này đã được sử dụng thường xuyên trong các ứng dụng của xấp xỉ mật độ spin địa phương vào chức năng năng lượng trao đổi-tương quan. Bằng cách tính toán lại chính xác năng lượng tương quan RPA như là một hàm của mật độ điện tử và phân cực...... hiện toàn bộ
#khí điện tử đồng nhất #phân cực spin #xấp xỉ mật độ spin địa phương #năng lượng tương quan #nội suy Padé #Ceperley và Alder #tương quan RPA #từ tính #hiệu chỉnh không địa phương
Bằng chứng về sự đồng pha spin ở quy mô chiều dài vĩ mô cho dòng điện biên trong một giếng lượng tử HgTe hẹp Dịch bởi AI
Pleiades Publishing Ltd - Tập 101 - Trang 814-819 - 2015
Chúng tôi điều tra thực nghiệm sự vận chuyển electron phân cực spin giữa hai tiếp xúc ferromagnetic, được đặt ở rìa của hệ electron hai chiều có đảo ngược băng. Hệ thống này được thực hiện trong một giếng lượng tử HgTe hẹp (8 nm), các tiếp xúc ferromagnetic bên được hình thành từ một phim permalloy đã được nam châm hóa trước. Trong trường hợp không có trường từ, chúng tôi phát hiện một đóng góp dò...... hiện toàn bộ
#dòng điện biên #vận chuyển electron #phân cực spin #giếng lượng tử HgTe #băng đảo ngược #permalloy #ferromagnetic
Một phương pháp đo độ phân cực của neutron bằng cách sử dụng độ bất đối xứng P-chẵn trong sự tương tác neutron-hạt nhân Dịch bởi AI
Physics of Atomic Nuclei - Tập 75 - Trang 781-784 - 2012
Một phương pháp mới để đo độ phân cực của neutron lạnh/nhiệt thông qua độ bất đối xứng P-chẵn trong các phản ứng hạt nhân do neutron phân cực tạo ra được đề xuất. Một sơ đồ tận dụng sự tương quan lớn giữa spin của neutron và độ phân cực của γ-quang tròn trong phản ứng (n, γ) của neutron phân cực với hạt nhân đã được phân tích. Phương pháp này có thể được sử dụng, chẳng hạn, để đo độ phân cực của c...... hiện toàn bộ
#neutron #phân cực #độ bất đối xứng P-chẵn #phản ứng hạt nhân #spin neutron
Nghiên cứu sự thả lỏng từ dọc của hỗn hợp lỏng 3He-4He Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 126 - Trang 157-162 - 2002
Sự thả lỏng từ dọc đã được nghiên cứu trong các hỗn hợp lỏng 3He và 4He được phân cực spin trong các tế bào thủy tinh được phủ cesium. Đóng góp từ sự thả lỏng bề mặt được phát hiện là không đáng kể hoặc dễ tách ra, và thời gian thả lỏng khối có thể được suy ra từ các nghiên cứu hệ thống. Chúng tôi báo cáo về các phép đo sự thả lỏng ở áp suất hơi bão hòa, với nhiệt độ dao động từ 1.1 đến 3K. Mật độ...... hiện toàn bộ
#3He #4He #thả lỏng từ dọc #hỗn hợp lỏng #phân cực spin #áp suất hơi bão hòa #mật độ số
Phổ quang điện tử phân giải góc và spin của subshell Hg 5d 10 Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 304 - Trang 31-40 - 1982
Các tham số mô tả sự phân cực spin electron trong quá trình quang ion hóa subshell Hg 5d 10 đã được đo tại các bước sóng cộng hưởng khí hiếm giữa 73.59 nm và 30.38 nm. Các tham số spin cũng như các tham số bất đối xứng β của một phép đo gần đây được thảo luận trong sự so sánh với các tính toán ab initio cả không tương đối và tương đối của một số tác giả. Tầm quan trọng của các tương quan điện tử n...... hiện toàn bộ
#phân cực spin electron #quang ion hóa #subshell Hg 5d 10 #phổ quang điện tử #tính toán ab initio
Các bán dẫn từ tính lưỡng cực hai chiều với nhiệt độ Curie cao và phân cực spin có thể điều khiển bằng điện được thực hiện trong các lớp đơn Cr(pyrazine)2 đã được tách Dịch bởi AI
Science in China Series B: Chemistry - Tập 64 - Trang 2212-2217 - 2021
Khám phá các bán dẫn từ tính hai chiều (2D) với sự định hướng từ tính ở nhiệt độ phòng và tính phân cực spin có thể điều khiển bằng điện là một nhiệm vụ rất mong muốn nhưng cũng đầy thách thức đối với nano-spintronics. Ở đây, thông qua các phép tính nguyên lý đầu tiên, chúng tôi đề xuất hiện thực hóa một vật liệu như vậy bằng cách tách lớp tinh thể hữu cơ kim loại mới tổng hợp Li0.7[Cr(pyz)2]Cl0.7...... hiện toàn bộ
#bán dẫn từ tính #nhiệt độ Curie cao #phân cực spin #nano-spintronics #tách lớp #pyrazine
Sự phụ thuộc của phân cực spin vào độ dẫn điện không bẫy trong các mối nối dây lượng tử ferromagnetic/ siêu dẫn d-wave Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 28 - Trang 1967-1970 - 2015
Một mối quan hệ giữa độ dẫn điện không bẫy và phân cực spin trong một mối nối dây lượng tử ferromagnetic/ siêu dẫn d-wave tại nhiệt độ hữu hạn đã được nghiên cứu lý thuyết. Trái ngược với các siêu dẫn d-wave thông thường, trong đó các đỉnh độ dẫn điện không bẫy xuất hiện trong quang phổ tunneling, chúng tôi đã phát hiện sự biến mất của đỉnh độ dẫn điện không bẫy trong quang phổ tunneling, theo các...... hiện toàn bộ
#độ dẫn điện không bẫy #phân cực spin #dây lượng tử ferromagnetic #siêu dẫn d-wave #quang phổ tunneling
Sự quay Faraday tham từ với nguyên tử ytterbium được phân cực spin Dịch bởi AI
Applied Physics B - Tập 83 - Trang 107-114 - 2006
Chúng tôi báo cáo sự quan sát sự quay Faraday tham từ của nguyên tử ytterbium (Yb) được phân cực spin. Làm mẫu nguyên tử, chúng tôi sử dụng một chùm nguyên tử, các nguyên tử được giải phóng từ bẫy quang từ (MOT), và nguyên tử bị giữ lại trong bẫy ngoài cộng hưởng (FORT). Vì Yb có tính diamagnetic và bao gồm một đồng vị spin-1/2, nó là một mẫu lý tưởng cho vật lý spin, chẳng hạn như phép đo không p...... hiện toàn bộ
#quay Faraday tham từ #nguyên tử ytterbium #phân cực spin #lý thuyết spin #phép đo không phá hủy
Electron spin phân cực trong một dây lượng tử kim loại Dịch bởi AI
The European Physical Journal B - Tập 87 - Trang 1-12 - 2014
Chúng tôi thu được các biểu thức rõ ràng cho các hàm phản hồi mật độ spin phân giải của một dây lượng tử kim loại có điện tử spin phân cực khi bao gồm các đóng góp bậc một của trao đổi và năng lượng tự tương tác vào gần đúng pha ngẫu nhiên. Những hàm này được sử dụng để tính toán các yếu tố cấu trúc tĩnh phân giải bởi spin, các hàm tương quan cặp, và năng lượng tương quan của hệ thống cho nhiều gi...... hiện toàn bộ
#spin phân cực #dây lượng tử #hàm phản hồi mật độ #tương quan trao đổi #Monte Carlo lượng tử
Phá vỡ đối xứng lật thời gian trong vật liệu cuprates do trật tự spin xoắn gây ra Dịch bởi AI
Journal of Experimental and Theoretical Physics - Tập 96 - Trang 953-960 - 2003
Chúng tôi đề xuất một cách diễn giải mới về sự phá vỡ đối xứng lật thời gian tự phát (TRSB) được quan sát gần đây trong trạng thái pseudogap của vật liệu cuprates (Kaminsky et al.). Đã chỉ ra rằng sự phân cực ánh sáng của TRSB trong tín hiệu ARPES có thể liên quan đến các cấu trúc xoắn spin địa phương trong hệ thống. Nó có thể được gây ra bởi tương tác spin-orbit và sự phân cực spin của electron ở...... hiện toàn bộ
#đối xứng lật thời gian #vật liệu cuprates #cấu trúc xoắn spin #tương tác spin-orbit #phân cực ánh sáng #ARPES
Tổng số: 12   
  • 1
  • 2